Một thiết bị giám sát hành trình được cho là đáp ứng Quy chuẩn QCVN 31:2014/BGTVT thì phải có những tính năng gì? Hãy cùng Chúng tôi tìm hiểu 08 chức năng cần có trên thiết bị giám sát hành trình qua bài viết sau.
Để phù hợp với Quy chuẩn, thiết bị giám sát hành trình phải đáp ứng mọi chức năng quy định trong QCVN 31:2014/BGTVT, cụ thể:
Thiết bị giám sát hành trình phải có chức năng tự kiểm tra (khi khởi động ban đầu và trong suốt quá trình hoạt động) và có các tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động của thiết bị, bao gồm: tình trạng có sóng hoặc mất sóng GSM, tình trạng có kết nối hoặc mất kết nối với máy chủ, tình trạng có tín hiệu hoặc mất tín hiệu GPS, tình trạng hoạt động của bộ nhớ lưu trữ dữ liệu, trạng thái đăng nhập hoặc đăng xuất lái xe. Tín hiệu thông báo trạng thái hoạt động được hiển thị bằng đèn hoặc màn hình.
Thiết bị giám sát hành trình phải ghi lại được thời gian, tọa độ đăng nhập hoặc đăng xuất của lái xe, đồng thời phải phát báo hiệu để nhận biết có sự thay đổi lái xe và phân biệt được trạng thái: đăng nhập và đăng xuất. Việc đăng nhập/đăng xuất lái xe chỉ thực hiện được khi xe dừng.
Các thông tin về lái xe sau đăng nhập hoặc đăng xuất phải được lưu trữ tại thiết bị giám sát hành trình và truyền về máy chủ.
Thiết bị giám sát hành trình phải phát tín hiệu cảnh báo bằng âm thanh đủ lớn, bảo đảm người lái xe có thể nghe được khi đang lái xe trong các trường hợp sau:
Thiết bị giám sát hành trình hợp chuẩn phải ghi và lưu trữ dữ liệu trên thiết bị các thông tin tối thiểu như sau:
Hành trình của xe gồm: thời gian, tọa độ, tốc độ, tần suất ghi và lưu trữ không quá 30 giây/lần khi xe hoạt động và không quá 15 phút/lần khi xe dừng.
Tốc độ xe từng giây trong suốt hành trình xe chạy, thông tin này phải trích xuất được thông qua cổng kết nối của thiết bị giám sát hành trình với máy tính hoặc thông qua máy chủ tại các thời điểm bất kỳ trong suốt hành trình chạy của xe;
Đơn vị tốc độ ghi nhận là km/h; tốc độ ghi nhận nằm trong dải đo từ 0 km/h đến tối thiểu 150km/h; độ phân giải của thang đo nhỏ hơn hoặc bằng 1 km/h.
Độ chính xác khi thử nghiệm đo tốc độ của thiết bị giám sát hành trình phải đảm bảo sai số không quá ± 5 km/h so với thiết bị đo tốc độ xe chuẩn trong điều kiện đường bằng phẳng và duy trì tốc độ ổn định liên tục trong 01 (một) phút tại tốc độ 60 km/h.
Thời điểm, tọa độ bắt đầu và kết thúc làm việc của từng lái xe gắn với xe như: tên lái xe, số giấy phép lái xe, biển kiểm soát xe;
Thời gian lái xe liên tục và tổng thời gian làm việc trong một ngày của từng lái xe.
Toạ độ, thời điểm và thời gian của mỗi lần dừng, đỗ xe trong suốt hành trình của xe.
Ghi lại được thông tin: tọa độ, thời điểm, tốc độ của xe tại các thời điểm đóng, mở cửa xe.
Dữ liệu phải được ghi và lưu trữ tại thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại điểm tại mục 4 "Chức năng ghi và lưu trữ dữ liệu trên thiết bị giám sát hành trình" và truyền về máy chủ để theo dõi, quản lý, lưu trữ theo quy định. Trong trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, thiết bị giám sát hành trình phải có khả năng lưu trữ và gửi lại đầy đủ dữ liệu về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại.
Thiết bị giám sát hành trình hợp chuẩn phải đảm bảo đảm bảo kết nối được với máy in di động qua cổng kết nối RS 232 (DB9-Male, DTE) để trích xuất, sao lưu truyền dữ liệu và in được thông tin trực tiếp từ thiết bị giám sát hành trình. Định dạng in, nội dung in và điều khiển chức năng in theo quy định tại Phụ lục 02 của Quy chuẩn 31:2014/BGTVT.
Thiết bị giám sát hành trình phải có khả năng cài đặt được các thông số ban đầu như sau:
Các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình có trách nhiệm tự bảo mật chức năng cài đặt tham số cho thiết bị giám sát hành trình.
Thiết bị giám sát hành trình phải có khả năng kết nối trực tiếp với máy tính thông qua cổng DB9 tốc độ 115.200 bps, 8 bit, non parity, 1 stop bit theo giao thức quy định tại Phụ lục 01 của Quy chuẩn 31:2014/BGTVT.
Trường hợp cổng kết nối máy tính và máy in của thiết bị giám sát hành trình dùng chung 01 cổng thì khi kết nối máy tính thông qua chương trình phân tích dữ liệu, thiết bị giám sát hành trình phải tự động chuyển về chế độ kết nối máy tính theo tốc độ nêu trên.
Bên cạnh 08 chức năng nêu trên, thiết bị giám sát hành trình còn phải đáp ứng các yêu cầu về phần cứng, phần mềm và an toàn thông tin.
Bình luận :