1. Người bán hàng được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
Hiện nay, việc ủy nhiệm lập hóa đơn (bao gồm cả hóa đơn điện tử) đã được quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC, tuy nhiên, Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC đã quy định cụ thể hơn về vấn đề này. Cụ thể:
Người bán hàng, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ 3 (là bên có quan hệ liên kết với người bán, đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử, không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) để lập hóa đơn điện tử.
Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm.
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử phải được lập thành văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa 02 bên, trong đó phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:
- Thông tin của 02 bên ủy nhiệm và nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);
- Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);
- Mục đích ủy nhiệm;
- Thời hạn ủy nhiệm;
- Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);
Việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải dùng mẫu 01ĐKTĐ/HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo với cơ quan thuế.
2. Hướng dẫn ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn điện tử
2.1. Ký hiệu mẫu số của hóa đơn điện tử
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 78, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là 1, 2, 3, 4, 5, 6 thể hiện loại hóa đơn điện tử như sau:
- Số 1: Hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;
- Số 2: Hóa đơn điện tử bán hàng;
- Số 3: Hóa đơn điện tử bán tài sản công;
- Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
- Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử;
- Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
2.2. Ký hiệu hóa đơn điện tử
Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã/không mã của cơ quan thuế, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng.
06 ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là 01 chữ cái được quy định là C hoặc K: C là hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K là hóa đơn điện tử không có mã;
- Hai ký tự tiếp theo là 02 chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
Ví dụ: Năm lập hóa đơn điện tử là năm 2021 thì thể hiện là số 21.
- Một ký tự tiếp theo là 01 chữ cái: T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng, cụ thể:
+ Chữ T: Hóa đơn điện tử do các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
+ Chữ D: Hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia hoặc hóa đơn điện tử đặc thù không nhất thiết phải có một số tiêu thức do các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký sử dụng;
+ Chữ L: Hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh;
+ Chữ M: Hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền;
+ Chữ N: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử;
+ Chữ B: Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử;
+ Chữ G: Tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn giá trị gia tăng;
+ Chữ H: Tem, vé, thẻ điện tử là hóa đơn bán hàng.
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý (nếu sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn còn không có nhu cầu quản lý thì để là YY).
Thông tư 68/2019/TT-BTC hiện nay không có quy định về hóa đơn điện tử bán tài sản công; hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia. Thông tư 78 mới đã bổ sung hướng dẫn về 02 loại hóa đơn này.
3. Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng
Theo đó, ngày lập hóa đơn điện tử với trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng được thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa 02 bên kèm bảng kê/chứng từ khác có xác nhận của 02 bên nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.
Nếu cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế, tổ chức khác) thì:
Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
Đây là quy định hoàn toàn mới được nêu tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 78, còn hiện tại Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 không có quy định riêng về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng.
Bình luận :